LUYỆN THI TKT-TESOL
...Nếu bạn đang muốn...
có chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh để nộp vào các trung tâm ngoại ngữ và trường học cho vị trí trợ giảng hoặc giảng dạy
|
nghiêm túc theo đuổi sự
nghiệp giảng dạy tiếng Anh nhưng không học chuyên ngành sư phạm ở Đại học |
cập nhật phương pháp và
kinh nghiệm giảng dạy mới nhất cho người học ở nhiều độ tuổi từ thiếu nhi đến người lớn |
Khóa học TKT-TESOL tại Chi Nhánh 2 có thể giúp bạn đạt được tất cả những nguyện vọng trên!
TKT-TESOL cùng CHI NHÁNH 2
10 tuần, 120 tiết, 2 giảng viên, phòng học máy lạnh với hai mục tiêu:
lấy chứng chỉ TKT và trở thành Giáo viên tiếng Anh tự tin
lấy chứng chỉ TKT và trở thành Giáo viên tiếng Anh tự tin
- Ngày học: Sáng 2-4-6
- Giờ học: 8:15 - 11:30 - Ngày học: Tối 2-4-6 - Giờ học: 17:45 - 21:00 |
giới thiệu
- Chi nhánh 2 khai giảng các lớp TKT-TESOL hàng tháng.
- Khóa học kéo dài 10 tuần, bao gồm 120 tiết.
- Thời gian học: Sáng 2-4-6 hoặc Tối 2-4-6 (4 tiết/ buổi)
- Giờ học: Sáng từ 08:15 đến 11:30 hoặc Tối từ 17:45 đến 21:00
- Địa điểm học: 222 Lê Văn Sỹ - P14 -Q3 (trường ĐH Sư phạm - cơ sở 2)
- Phòng học được trang bị hiện đại.
ĐẶC BIỆT TẠI CHI NHÁNH 2
TKT hay TESOL? Khác nhau ra sao? Nên học gì?Đọc thêm
Trong giới giảng dạy tiếng Anh ngoài chuyên môn ngôn ngữ (theo cấp độ CEFR) người ta có các chứng chỉ, bằng cấp sau đây để chứng minh kiến thức và năng lực về nghiệp vụ giảng dạy (tạm không bàn học vị Tiến sỹ):
1.Thạc sỹ TESOL/TESL/TEFL (MA) cao nhất 2. Cử nhân tiếng Anh/Sư phạm (BA in English/ESL) 3. DELTA (Diploma in English Teaching to Speakers of Other Languages) 4. CELTA (Certificate in English Teaching to Speakers of Other Languages) 5. TKT (Teaching Knowledge Test) Ngoại trừ (1) và (2) do các trường đại học được kiểm định cấp thì (3)->(5) là các chứng chỉ đều do Cambridge cấp và có giá trị quốc tế. Trừ DELTA là Diploma và có giá trị dĩ nhiên hơn hẳn CELTA và TKT, còn lại giữa CELTA và TKT thì tùy nơi yêu cầu (châu Âu yêu cầu CELTA, nhiều nước châu Á yêu cầu TKT, một số nơi yêu cầu cả hai). Nói chung người bản ngữ không được đào tạo sư phạm phải có CELTA hoặc DELTA để xin apply, và các GV không bản ngữ muốn đi dạy tiếng Anh cần có TKT hoặc CELTA (nếu họ không có bằng cử nhân tiếng Anh hay MA, tất nhiên). Các “chứng chỉ TESOL” khác ngoài thị trường đều chỉ có giá trị trong khuôn khổ trung tâm hay trường nào đó cấp và KHÔNG được công nhận rộng rãi. Ngoài ra, cần hiểu TESOL (Teaching English to Speakers of Other Languages) là thuật ngữ nói về việc giảng dạy tiếng Anh cho những người không dùng tiếng Anh là bản ngữ. Do đó các chương trình TESOL cần phải được dựa trên các kết quả nghiên cứu nghiêm túc về đặc điểm của các đối tượng này và không phải bất cứ nơi nào cũng có thể cấp chứng chỉ TESOL. TKT (Teaching Knowledge Test) là kỳ thi của Hội đồng khảo thí ĐH Cambridge về giảng dạy tiếng Anh. Kỳ thi không chỉ kiểm tra kiến thức tiếng Anh mà còn kết hợp kiểm tra các kỹ năng giảng dạy của giáo viên như chuẩn bị giáo án, lựa chọn nguồn tư liệu giảng dạy, quản lý lớp học, v.v. Đây là chứng chỉ được công nhận quốc tế. Tại VN, nếu bạn có nhu cầu đi dạy tiếng Anh tại các trung tâm ngoại ngữ thì đây là chứng chỉ phù hợp. TKT cũng rất phổ biến hiện nay tại TP.HCM và đã được Sở GD công nhận. Nếu như ứng viên không tốt nghiệp trường có khoa Sư phạm tiếng Anh thì đây được xem như một chứng chỉ chứng minh năng lực giảng dạy tiếng Anh. Do đó, nếu bạn cần một chứng chỉ để đi dạy tiếng Anh trong tương lai thì TKT hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về chuyên môn. Trong khóa học tại CHI NHÁNH 2 có tích hợp luyện thi TKT đồng thời hướng dẫn về Phương pháp giảng dạy TESOL và kết hợp giảng tập tại lớp cho học viên. |
TKT-những điều cần biết
Thí sinh tham dự kỳ thi TKT ngoài việc nhận được chứng chỉ uy tín và chất lượng của Đại học Cambridge sẽ có thêm sự tự tin, nâng cao khả năng giảng dạy và cơ hội nghề nghiệp của mình trong tương lai.
TKT lÀ GÌ?
TKT (Teaching Knowledge Test) là kỳ thi của Hội đồng khảo thí ĐH Cambridge về giảng dạy tiếng Anh. Kỳ thi không chỉ kiểm tra kiến thức tiếng Anh mà còn kết hợp kiểm tra các kỹ năng giảng dạy của giáo viên như chuẩn bị giáo án, lựa chọn nguồn tư liệu giảng dạy, quản lý lớp học, v.v.
Chứng chỉ được công nhận tại hơn 60 quốc gia và được đánh giá cao về chất lượng. TKT lý tưởng cho tất cả giáo viên, bất kể quá trình học tập hay kinh nghiệm giảng dạy của người đó như thế nào. TKT bao gồm các bài kiểm tra từng học phần. Bạn có thể thi từng học phần riêng lẻ hoặc nhiều học phần cùng lúc mà không cần theo một trình tự nhất định.
Chứng chỉ được công nhận tại hơn 60 quốc gia và được đánh giá cao về chất lượng. TKT lý tưởng cho tất cả giáo viên, bất kể quá trình học tập hay kinh nghiệm giảng dạy của người đó như thế nào. TKT bao gồm các bài kiểm tra từng học phần. Bạn có thể thi từng học phần riêng lẻ hoặc nhiều học phần cùng lúc mà không cần theo một trình tự nhất định.
CẤU TRÚC ĐỀ THI TKT
Cấu trúc đề thi TKT có 3 học phần (module), mỗi học phần là một bài kiểm tra kéo dài 80 phút, bao gồm 80 câu hỏi trắc nghiệm và so ghép (matching).
TKT- Module 1 Ngôn ngữ và giới thiệu tổng quan về việc dạy và học ngoại ngữ |
TKT- Module 2 Thiết kế bài giảng và khai thác các nguồn tài liệu bổ trợ cho việc giảng dạy ngoại ngữ |
TKT- Module 3 Quản lý quá trình dạy và học |
>>> Thí sinh có thể thi một hoặc nhiều học phần trong một kỳ thi và không cần theo một trình tự nhất định.
MỨC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA
Kết quả: Chứng chỉ TKT không quy loại đậu hay trượt. Kết quả mỗi bài thi được đánh giá theo thang điểm (Band) từ 1 đến 4. Chứng chỉ sẽ được cấp từ 4 đến 6 tuần sau ngày thi.
Thông thường, các cơ sở tuyển dụng sẽ yêu cầu ứng viên đạt mức từ Band 3 đến Band 4.
Cambridge không chính thức công khai cách tính điểm như thế nào để đạt Band 3, Band 4, nhưng tổng hợp kết quả từ các thí sinh thì 55-70 câu đúng là Band 3, 70-80 câu đúng thì đạt Band 4. Tùy độ khó bài test sẽ có tỷ lệ % riêng cho bài ấy.
Kết quả: Chứng chỉ TKT không quy loại đậu hay trượt. Kết quả mỗi bài thi được đánh giá theo thang điểm (Band) từ 1 đến 4. Chứng chỉ sẽ được cấp từ 4 đến 6 tuần sau ngày thi.
Thông thường, các cơ sở tuyển dụng sẽ yêu cầu ứng viên đạt mức từ Band 3 đến Band 4.
Cambridge không chính thức công khai cách tính điểm như thế nào để đạt Band 3, Band 4, nhưng tổng hợp kết quả từ các thí sinh thì 55-70 câu đúng là Band 3, 70-80 câu đúng thì đạt Band 4. Tùy độ khó bài test sẽ có tỷ lệ % riêng cho bài ấy.
LỊCH THI TKT 2023
LỊCH THI 2023
Lịch thi theo từng tháng sẽ được thông báo đến GV của từng lớp
ĐỊA ĐIỂM THI
-Cambridge Bình Dương - số hiệu VN120
- Địa chỉ: Trung tâm CIE Hòa Phú : 12 đường D45 - KP2 - Hòa Phú - Thủ Dầu Một, Bình Dương
THỜI GIAN THI
LỆ PHÍ THI
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
Lịch thi theo từng tháng sẽ được thông báo đến GV của từng lớp
ĐỊA ĐIỂM THI
-Cambridge Bình Dương - số hiệu VN120
- Địa chỉ: Trung tâm CIE Hòa Phú : 12 đường D45 - KP2 - Hòa Phú - Thủ Dầu Một, Bình Dương
THỜI GIAN THI
- Module 1: từ 9:30 đến 10:50
- Module 2: từ 13:00 đến 14:20
- Module 3: từ 14:20 đến 16:00
LỆ PHÍ THI
- Lệ phí thi TKT: 1.310.000 đ/ 1 module
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
- Phiếu đăng ký thi
- 2 ảnh 3 x 4
3 MODULES TRONG TKT và Ý NGHĨA CÁC THANG ĐIỂM
module 1-
Các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ
Các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ
BAND 4
Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và chính xác về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 1 TKT, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố tham gia vào quá trình học ngôn ngữ và các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 3
Nhìn chung Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và chính xác về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững hầu hết các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 1 TKT, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố tham gia vào quá trình học ngôn ngữ và các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Nhìn chung Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 2
Thí sinh thể hiện kiến thức cơ bản về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một số khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 1 TKT, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố tham gia vào quá trình học ngôn ngữ và các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc và một vài tình huống không quen thuộc.
BAND 1
Thí sinh thể hiện kiến thức hạn chế về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một ít khái niệm, thuật ngữ, thực hành và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun TKT 1, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố trong quá trình học ngôn ngữ và phạm vi các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động có sẵn để giáo viên ngôn ngữ. Thí sinh chỉ có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống quen thuộc trong lớp học.
Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và chính xác về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 1 TKT, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố tham gia vào quá trình học ngôn ngữ và các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 3
Nhìn chung Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và chính xác về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững hầu hết các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 1 TKT, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố tham gia vào quá trình học ngôn ngữ và các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Nhìn chung Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 2
Thí sinh thể hiện kiến thức cơ bản về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một số khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 1 TKT, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố tham gia vào quá trình học ngôn ngữ và các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động dành cho giáo viên dạy ngôn ngữ. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc và một vài tình huống không quen thuộc.
BAND 1
Thí sinh thể hiện kiến thức hạn chế về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 1 TKT, bao gồm các hệ thống của ngôn ngữ và kiến thức nền tảng về dạy và học ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một ít khái niệm, thuật ngữ, thực hành và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun TKT 1, liên quan đến việc mô tả ngôn ngữ và kỹ năng ngôn ngữ, các yếu tố trong quá trình học ngôn ngữ và phạm vi các phương pháp, nhiệm vụ và hoạt động có sẵn để giáo viên ngôn ngữ. Thí sinh chỉ có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống quen thuộc trong lớp học.
MODULE 2-
Lập kế hoạch bài học và sử dụng tài nguyên dạy học
Lập kế hoạch bài học và sử dụng tài nguyên dạy học
BAND 4
Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 3
Nhìn chung Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững hầu hết các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Nhìn chung Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 2
Thí sinh thể hiện kiến thức cơ bản về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một số khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc và một vài tình huống không quen thuộc.
BAND 1
Thí sinh thể hiện kiến thức hạn chế về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một ít khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Thí sinh chỉ có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống quen thuộc trong lớp học.
Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 3
Nhìn chung Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm vững hầu hết các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Nhìn chung Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 2
Thí sinh thể hiện kiến thức cơ bản về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một số khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc và một vài tình huống không quen thuộc.
BAND 1
Thí sinh thể hiện kiến thức hạn chế về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 2 TKT, bao gồm lập kế hoạch bài học và sử dụng các nguồn tài nguyên để giảng dạy ngôn ngữ. Thí sinh nắm được một ít khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 2 TKT, liên quan đến thao tác tổng quát trong việc lập kế hoạch bài học và sử dụng tài liệu, lý do thực hiện các hoạt động cụ thể trong lớp học và lý do sử dụng các nguồn tài nguyên và tài liệu cụ thể. Thí sinh chỉ có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống quen thuộc trong lớp học.
MODULE 3-
Quản lý quá trình dạy và học
Quản lý quá trình dạy và học
BAND 4
Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinh nắm vững đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 3
Nhìn chung Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinh nắm vững hầu hết các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Nhìn chung Thí sinhcó khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 2
Thí sinh thể hiện kiến thức cơ bản về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinhnắm được một số khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc và một vài tình huống không quen thuộc.
BAND 1
Thí sinh thể hiện kiến thức hạn chế về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinh nắm được một ít khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Thí sinh chỉ có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống quen thuộc trong lớp học.
Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinh nắm vững đầy đủ các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 3
Nhìn chung Thí sinh thể hiện kiến thức toàn diện và bao quát về tất cả các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinh nắm vững hầu hết các khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Nhìn chung Thí sinhcó khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc lẫn không quen thuộc.
BAND 2
Thí sinh thể hiện kiến thức cơ bản về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinhnắm được một số khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Thí sinh có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống lớp học quen thuộc và một vài tình huống không quen thuộc.
BAND 1
Thí sinh thể hiện kiến thức hạn chế về các lĩnh vực thuộc Mô-đun 3 TKT, bao gồm việc quản lý quá trình dạy và học. Thí sinh nắm được một ít khái niệm, thuật ngữ, thao tác và quy trình được kiểm tra trong Mô-đun 3 TKT, liên quan đến ngôn ngữ của giáo viên và người học trong lớp học và các tùy chọn trong việc quản lý lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Thí sinh chỉ có khả năng liên hệ kiến thức hiện có với các tình huống quen thuộc trong lớp học.